Searching...
Tiếng Việt
EnglishEnglish
EspañolSpanish
简体中文Chinese
FrançaisFrench
DeutschGerman
日本語Japanese
PortuguêsPortuguese
ItalianoItalian
한국어Korean
РусскийRussian
NederlandsDutch
العربيةArabic
PolskiPolish
हिन्दीHindi
Tiếng ViệtVietnamese
SvenskaSwedish
ΕλληνικάGreek
TürkçeTurkish
ไทยThai
ČeštinaCzech
RomânăRomanian
MagyarHungarian
УкраїнськаUkrainian
Bahasa IndonesiaIndonesian
DanskDanish
SuomiFinnish
БългарскиBulgarian
עבריתHebrew
NorskNorwegian
HrvatskiCroatian
CatalàCatalan
SlovenčinaSlovak
LietuviųLithuanian
SlovenščinaSlovenian
СрпскиSerbian
EestiEstonian
LatviešuLatvian
فارسیPersian
മലയാളംMalayalam
தமிழ்Tamil
اردوUrdu
Fire in the Lake

Fire in the Lake

The Vietnamese and the Americans in Vietnam
bởi Frances FitzGerald 1972 500 trang
4.08
2.4K đánh giá
Nghe
Try Full Access for 7 Days
Unlock listening & more!
Continue

Điểm chính

1. Một Khoảng Cách Văn Hóa Sâu Sắc Đã Định Mệnh Cho Nỗ Lực Của Mỹ

Để tìm ra điểm chung giữa họ, cả người Mỹ và người Việt đều phải tái tạo lại toàn bộ thế giới của đối phương, toàn bộ bức tranh trí tuệ.

Hai chiều kích khác biệt. Cuộc gặp gỡ giữa Hoa Kỳ và Việt Nam là sự va chạm của những xã hội và thời đại lịch sử hoàn toàn khác biệt. Mỹ, một quốc gia tràn đầy lạc quan và niềm tin vào tiến bộ, xem lịch sử như một đường thẳng và bản thân mình là người tiên phong, có khả năng giải quyết mọi vấn đề. Việt Nam, được hình thành qua nhiều thế kỷ bị bao vây và kháng cự, nhìn nhận lịch sử như một vòng tuần hoàn, coi trọng sự tồn tại và truyền thống.

Nỗ lực dịch thuật. Khoảng cách văn hóa quá lớn khiến việc thấu hiểu thực sự trở nên vô cùng khó khăn. Những khái niệm Mỹ như “tự do và dân chủ” hay “sự thật khách quan” không có bản dịch trực tiếp trong thế giới quan Việt Nam, nơi mà:

  • Xã hội là một hệ thống các mối quan hệ, không phải cá nhân.
  • Kiến thức mang tính thực tiễn và đạo đức, không trừu tượng hay chỉ vì chính nó.
  • Sự chân thành là trung thành với vai trò xã hội, không phải cảm xúc nội tâm.

Hiểu lầm căn bản. Sự bất lực trong việc chuyển tải quan điểm đã dẫn đến những sai lầm to lớn. Người Mỹ tự thấy mình đang xây dựng trật tự thế giới, trong khi nhiều người Việt chỉ xem họ như những người sản xuất rác thải. Nỗ lực thu hẹp khoảng cách này quá lớn, dẫn đến sự hiểu lầm căn bản làm suy yếu toàn bộ công trình của Mỹ.

2. Lịch Sử Việt Nam Đã Rèn Luyện Một Bản Sắc Chính Trị Độc Đáo

Nhà nước Đại Việt của chúng ta thực sự là một quốc gia nơi văn hóa và thể chế đã phát triển thịnh vượng.

Quỹ đạo Trung Hoa. Bản sắc Việt Nam được hình thành trong mối quan hệ phức tạp với Trung Quốc, người láng giềng hùng mạnh. Trong nhiều thế kỷ, Việt Nam tồn tại đầu tiên như một thuộc địa Trung Hoa, sau đó là một quốc gia triều cống, tiếp nhận văn hóa chính trị Trung Hoa (Nho giáo, quan lại) đồng thời kiên quyết chống lại sự thống trị chính trị của Trung Hoa. Điều này tạo nên sự pha trộn độc đáo giữa đồng hóa văn hóa và kháng chiến dân tộc.

Cuộc tiến quân về phương Nam. Việc mở rộng về phía Nam vào đồng bằng sông Cửu Long đã làm thay đổi xã hội Việt Nam. Những làng xã kỷ luật, cộng đồng ở miền Bắc dần nhường chỗ cho các khu định cư phân tán hơn ở miền Nam, dẫn đến sự “rửa trôi văn hóa” và cấu trúc xã hội kém gắn kết hơn. Sự phân chia lịch sử này góp phần vào sự phân mảnh chính trị sau này.

Truyền thống kháng chiến. Dù có những chia rẽ nội bộ, Việt Nam phát triển truyền thống kháng chiến sâu sắc chống lại ngoại xâm. Điều này thường không biểu hiện qua chiến tranh quy ước mà là kháng chiến phi tập trung, ngầm dựa trên các làng xã tự cung tự cấp, một chiến thuật sau này trở nên then chốt trong các cuộc xung đột.

3. Nhà Nước Miền Nam Là Một Tạo Tác Nhân Tạo

Khả năng can thiệp của Mỹ vào công việc của miền Nam Việt Nam không hề bị nghi ngờ: các chính trị gia miền Nam sẵn sàng chấp nhận bất kỳ thế lực ngoại bang nào nuôi dưỡng và bảo vệ họ.

Sản phẩm của Pháp. Khái niệm “Miền Nam Việt Nam” như một thực thể chính trị riêng biệt phần lớn là sản phẩm của chính quyền thực dân Pháp và sau đó là chính sách Mỹ. Về lịch sử, Việt Nam là một quốc gia thống nhất, dù có sự khác biệt vùng miền. Người Pháp chia đất nước thành ba khu hành chính, coi miền Nam (Nam Kỳ) như một thuộc địa trực tiếp.

Thiếu nền tảng bản địa. Khác với miền Bắc, nơi có lịch sử lâu dài là trung tâm của nhà nước Việt Nam, miền Nam thiếu truyền thống chính trị thống nhất và mạnh mẽ. Cuộc chinh phục của Pháp gặp một vùng đất với các làng xã phân tán và các giáo phái, lãnh chúa tranh giành quyền lực. Người Pháp và sau đó là người Mỹ gặp khó khăn trong việc tạo ra một chính quyền gắn kết ở đây.

Tinh hoa phụ thuộc. Tầng lớp tinh hoa đô thị miền Nam, đặc biệt ở Sài Gòn, phần lớn là sản phẩm của chế độ thực dân Pháp. Họ phụ thuộc vào sự bảo trợ ngoại bang và thiếu gốc rễ sâu sắc ở nông thôn. Tầng lớp này quan tâm nhiều hơn đến việc thao túng các thế lực ngoại bang vì lợi ích riêng hơn là xây dựng một quốc gia thực sự độc lập, khiến nhà nước miền Nam vốn dĩ mong manh và lệ thuộc vào sự hỗ trợ bên ngoài.

4. Chủ Nghĩa Truyền Thống Của Diệm Đã Va Chạm Với Thực Tế Hiện Đại

Ngô Đình Diệm ở nhiều khía cạnh là một ứng viên kỳ lạ cho vai trò người được Mỹ bảo trợ.

Quan lại lỗi thời. Ngô Đình Diệm, một quan lại Công giáo từ miền Trung, hiện thân của thế giới quan truyền thống dựa trên lý tưởng Nho giáo về quyền uy nhân từ và gương mẫu đạo đức. Ông tự xem mình như người cha định mệnh để khôi phục trật tự và đức hạnh, không phải là lãnh đạo của một nền dân chủ hiện đại, đa nguyên.

Hệ thống không thể vận hành. Nỗ lực cai trị dựa trên nguyên tắc truyền thống của Diệm thất bại trong bối cảnh xã hội bị chia rẽ bởi thực dân và chiến tranh. Chính quyền ông trở nên đặc trưng bởi:

  • Chủ nghĩa gia đình trị (Nhu, bà Nhu, Cẩn).
  • Đàn áp bất đồng chính kiến và các phe phái chính trị.
  • Bộ máy quan liêu tham nhũng và kém hiệu quả.
  • Thất bại trong cải cách ruộng đất và phát triển nông thôn.

Sự xa lánh và sụp đổ. Chính sách của Diệm, đặc biệt là đàn áp cựu Việt Minh và áp đặt quan chức bổ nhiệm lên làng xã, đã làm dân chúng xa lánh. Sự bất lực trong việc xây dựng cơ sở chính trị hay thích nghi với bối cảnh xã hội thay đổi dẫn đến sự tan rã của chế độ, đỉnh điểm là khủng hoảng Phật giáo và sự lật đổ ông.

5. Mặt Trận Giải Phóng Miền Nam Thành Công Nhờ Tổ Chức Từ Dưới Lên

Mặt trận Dân tộc Giải phóng được thành lập năm 1960, nhưng phong trào du kích ở miền Nam đã bắt đầu từ hai ba năm trước đó.

Liên tục và thích nghi. Mặt trận Giải phóng xuất phát từ tàn dư của Việt Minh ở miền Nam, dựa trên các mạng lưới và kinh nghiệm sẵn có. Khác với chính quyền GVN tập trung vào thành thị và phương pháp từ trên xuống, Mặt trận tập trung tổ chức dân cư nông thôn, điều chỉnh chiến lược phù hợp với điều kiện đặc thù của miền Nam.

Hiểu làng xã. Các cán bộ Mặt trận hiểu rõ tầm quan trọng của làng xã như đơn vị cơ bản của xã hội Việt Nam. Họ nỗ lực xây dựng lại cấu trúc cộng đồng, giải quyết những bức xúc của nông dân (đặc biệt là về đất đai), và tạo cảm giác thuộc về cùng mục đích trong một thế giới hỗn loạn. Phương pháp của họ dựa trên:

  • Sống, ăn, làm việc cùng dân.
  • Giáo dục chính trị và vận động.
  • Giải quyết các vấn đề kinh tế địa phương.

Xây dựng nhà nước đối lập. Mặt trận tạo ra một chính quyền và cấu trúc xã hội song song ở những vùng kiểm soát. Qua các tổ chức quần chúng và ủy ban địa phương, họ huy động dân làng tham gia các hoạt động tập thể, cung cấp dịch vụ xã hội, và truyền đạt ý thức về bản sắc và mục đích chung, thực sự tạo nên một “quốc gia” từ dưới lên.

6. Viện Trợ Mỹ Tạo Ra Một GVN Phụ Thuộc Và Kém Hiệu Quả

Về mặt kinh tế, viện trợ Mỹ là một dự án cứu trợ quy mô lớn hơn là một chương trình phát triển kinh tế, và vì phát triển không được nhấn mạnh, việc chấm dứt viện trợ Mỹ chắc chắn sẽ gây ra sự sụp đổ cả về chính trị lẫn kinh tế ở Việt Nam.

Tiếp sức cho quân đội. Phần lớn viện trợ Mỹ đổ vào xây dựng và duy trì quân đội cùng lực lượng an ninh của GVN, không phải phát triển kinh tế thực sự. Điều này tạo ra một quân đội và bộ máy quan liêu phụ thuộc vào nguồn tài chính ngoại bang, thiếu nền kinh tế tự duy trì.

Làm méo mó nền kinh tế. Viện trợ Mỹ và sự hiện diện của quân đội Mỹ tạo ra một nền kinh tế dịch vụ nhân tạo ở các thành phố, được nuôi dưỡng bằng đô la và hàng nhập khẩu. Hệ quả là:

  • Lạm phát cao.
  • Phá hủy công nghiệp và nông nghiệp địa phương.
  • Tham nhũng lan rộng và thị trường chợ đen phát triển.

Làm suy yếu quản trị. Dòng viện trợ giúp GVN không cần dựa vào hay tổ chức dân chúng để huy động nguồn lực. Quan chức tập trung vào việc rút tiền viện trợ hơn là quản lý hiệu quả hay giải quyết nhu cầu của nông dân, càng làm chính quyền xa rời nhân dân.

7. Hỗn Loạn Chính Trị Đeo Bám Chính Quyền Sài Gòn

Trong hỗn loạn đó, rất khó phân biệt đâu là chính quyền và đâu là phạm vi của xung đột ý thức hệ, tôn giáo gặp tham vọng phe nhóm và cá nhân.

Bất ổn sau Diệm. Sau khi Diệm bị lật đổ, miền Nam trải qua thời kỳ bất ổn chính trị cực độ với sự thay đổi nhanh chóng của các chính quyền quân sự và dân sự ngắn ngủi. Điều này phản ánh sự chia rẽ sâu sắc trong tầng lớp tinh hoa không cộng sản.

Chia rẽ phe phái và nghi kỵ. GVN bị chi phối bởi sự phân hóa gay gắt giữa:

  • Các nhóm quân sự.
  • Các giáo phái tôn giáo (Công giáo, Phật giáo, Hòa Hảo, Cao Đài).
  • Các đảng phái chính trị đô thị và nhóm trí thức.
  • Lợi ích vùng miền.

Thiếu sự đoàn kết. Các nhóm này thường thù địch với nhau hơn là với Mặt trận Giải phóng. Họ thiếu tầm nhìn chung và khả năng thỏa hiệp, khiến không thể hình thành một chính quyền ổn định, thống nhất đủ sức tiến hành chiến tranh hay cải cách có ý nghĩa.

8. Mối Quan Hệ Mỹ-Việt Phản Chiếu Chủ Nghĩa Thực Dân

Trong phong trào đấu tranh, Phật giáo đã thể hiện mâu thuẫn này một cách dữ dội và kịch tính nhất.

Prospero và Caliban. Mối quan hệ giữa Mỹ và tầng lớp tinh hoa GVN thường giống như giữa chủ thực dân (Prospero) và người bản địa (Caliban hoặc Ariel). Mỹ, tự xem mình là lực lượng quyền lực và nhân từ, mong đợi sự biết ơn và tuân phục.

Sự oán giận phụ thuộc. Tầng lớp tinh hoa GVN, phụ thuộc vào viện trợ và sức mạnh quân sự Mỹ, vừa mong được bảo vệ vừa oán ghét sự thống trị của Mỹ. Điều này dẫn đến:

  • Sự hai mặt và thao túng Mỹ.
  • Kháng cự thụ động và phá hoại nỗ lực Mỹ.
  • Bạo lực chuyển hướng (đấu đá phe phái, tham nhũng) thay vì đối đầu trực tiếp.

Nghịch lý bi thảm. Càng cố kiểm soát và làm cho GVN hiệu quả, Mỹ càng tạo ra sự phụ thuộc và oán giận, cuối cùng làm suy yếu mục tiêu của chính mình. Khủng hoảng Phật giáo phơi bày rõ ràng mối quan hệ này khi Phật tử phản đối cả sự yếu kém của GVN lẫn sự hỗ trợ Mỹ duy trì nó.

9. Chiến Lược Mỹ Ưu Tiên Hủy Diệt Hơn Là Lấy Lòng Dân

Cuộc chiến của Mỹ được xem như một chiến dịch quân sự thông thường.

Tập trung quân sự. Dù có lời nói về “chiếm được trái tim và tâm trí,” nỗ lực chiến tranh của Mỹ chủ yếu là quân sự. Chiến lược tập trung vào:

  • Tìm diệt các đơn vị địch.
  • Bào mòn lực lượng đối phương.
  • Sử dụng hỏa lực lớn (oanh tạc, pháo binh).

Hậu quả tàn khốc. Cách tiếp cận này, dù gây tổn thất nặng nề cho địch, lại có tác động thảm khốc lên dân thường và vùng nông thôn. Các chiến thuật như “vùng bắn tự do,” di dời cưỡng bức, và sử dụng thuốc diệt cỏ rộng rãi dẫn đến:

  • Di dân hàng loạt và tạo ra người tị nạn.
  • Phá hủy làng mạc và đất nông nghiệp.
  • Tử vong dân thường cao.

Kết quả phản tác dụng. Thay vì giành được lòng trung thành, các chiến thuật này thường làm dân chúng xa lánh và đẩy họ về phía Mặt trận Giải phóng. Sự tập trung quân sự, tách rời thực tế chính trị, ưu tiên tiêu diệt “mối mọt” (chiến sĩ NLF) dù phải phá hủy “ngôi nhà” (xã hội Việt Nam).

10. Cuộc Tổng Tiến Công Tết Phá Vỡ Ảo Tưởng, Không Chỉ Là Các Tòa Nhà

Cuộc tổng tiến công đến như một bất ngờ gần như hoàn toàn đối với chỉ huy quân sự Đồng Minh.

Bất ngờ chiến lược. Các cuộc tấn công phối hợp của NLF và Bắc Việt trên khắp miền Nam trong dịp Tết Mậu Thân 1968 khiến Mỹ và GVN hoàn toàn bị động, phơi bày những thất bại tình báo lớn và khả năng địch vẫn len lỏi vào các khu vực “an toàn.”

Tác động quân sự và chính trị. Dù tổng tiến công gây tổn thất nặng nề cho NLF và là thất bại quân sự ngắn hạn, tác động chính trị và tâm lý lại vô cùng lớn. Nó:

  • Phủ nhận sự lạc quan chính thức của Mỹ về tiến trình chiến tranh.
  • Gây sụt giảm mạnh sự ủng hộ của công chúng Mỹ đối với chiến tranh.
  • Phơi bày sự mong manh và thiếu sự ủng hộ của GVN.

Xác nhận sự tuyệt vọng. Đối với người Việt đô thị, Tết là sự xác nhận đau đớn về sự bất lực và con đường hủy diệt của chiến tranh. Nó củng cố sự hoài nghi đối với GVN và Mỹ, dẫn đến sự thờ ơ và rút lui khỏi đời sống chính trị.

11. “Việt Nam Hóa” Tăng Khổ Đau Mà Không Xây Dựng Được Nhà Nước

Mục tiêu của ông vẫn là buộc Hà Nội chấp nhận một chính phủ được Mỹ hậu thuẫn ở Sài Gòn, và chiến lược vẫn là bào mòn.

Chuyển gánh nặng. Chính sách “Việt Nam hóa” của Nixon nhằm rút quân Mỹ trên bộ trong khi xây dựng Quân lực Việt Nam Cộng hòa tiếp tục chiến đấu, được hỗ trợ bởi không lực và viện trợ Mỹ. Đây là chiến lược chính trị để quản lý bất đồng trong nước, không phải kế hoạch hòa bình hay khả năng tồn tại của GVN.

Gia tăng vấn đề. Việt Nam hóa làm tăng thương vong người Việt và sự phụ thuộc vào Mỹ. Quân lực mở rộng trở thành phiên bản lớn hơn, vũ trang hơn của bộ máy GVN kém hiệu quả, dễ bị:

  • Tham nhũng và cướp bóc.
  • Kém hiệu quả trong chiến đấu nếu không có hỗ trợ trực tiếp của Mỹ.
  • Khủng bố dân thường (ví dụ chương trình Phoenix).

Trì hoãn điều không thể tránh. Các chiến dịch như xâm nhập Campuchia và Lào, dù tạm thời làm gián đoạn đường tiếp tế địch, lại mở rộng xung đột và tăng khổ đau cho người Việt mà không thay đổi căn bản cán cân chiến lược hay tạo ra GVN có thể tồn tại không cần Mỹ.

12. Sự Tàn Phá Của Chiến Tranh Tạo Ra Khoảng Trống Cho Cách Mạng

Miền Nam Việt Nam là một đất nước tan vỡ đến mức không mảnh nào khớp với mảnh kia.

Sự sụp đổ xã hội. Nhiều năm chiến tranh, oanh tạc, phá rừng và đô thị hóa cưỡng bức

Cập nhật lần cuối:

Đánh giá

4.08 trên tổng số 5
Trung bình của 2.4K đánh giá từ GoodreadsAmazon.

Lửa trên Hồ được ca ngợi như một phân tích sâu sắc về cuộc chiến Việt Nam, khám phá văn hóa Việt và những hiểu lầm của người Mỹ. Các nhà phê bình đánh giá cao việc FitzGerald tìm hiểu sự khác biệt văn hóa giữa Bắc và Nam Việt Nam cũng như phê phán chính sách của Hoa Kỳ. Cuốn sách được khen ngợi nhờ nghiên cứu kỹ lưỡng và những dự đoán chính xác. Một số độc giả thấy nội dung khá nặng nề và khó tiếp thu, trong khi nhiều người khác xem đây là tác phẩm thiết yếu để hiểu rõ cuộc xung đột. Các nhà phê bình cũng lưu ý về khả năng có thành kiến và thông tin đã lỗi thời. Nhìn chung, đây được xem là một tác phẩm quan trọng, mang đến góc nhìn độc đáo về những phức tạp của cuộc chiến.

Your rating:
4.43
8 đánh giá

Về tác giả

Frances FitzGerald là một nhà báo và sử gia người Mỹ, nổi tiếng với cuốn sách đoạt giải Pulitzer mang tên "Fire in the Lake." Sinh ra trong một gia đình danh giá có mối liên hệ với CIA, bà tốt nghiệp Đại học Radcliffe vào năm 1962. FitzGerald đã đến Việt Nam với tư cách nhà báo tự do và dành 16 tháng ở đó. Công trình của bà về Việt Nam đã mang lại cho bà nhiều giải thưởng danh giá, bao gồm giải Pulitzer, Giải Sách Quốc gia và Giải Bancroft. Bà được ghi nhận vì đã mang đến một góc nhìn mới về Chiến tranh Việt Nam, tập trung vào văn hóa và chính trị Việt Nam thay vì trải nghiệm quân sự của người Mỹ. Bên cạnh đó, FitzGerald còn viết về nhiều chủ đề khác, bao gồm sách giáo khoa lịch sử Mỹ và các giáo phái tại Mỹ.

Listen
Now playing
Fire in the Lake
0:00
-0:00
Now playing
Fire in the Lake
0:00
-0:00
1x
Voice
Speed
Dan
Andrew
Michelle
Lauren
1.0×
+
200 words per minute
Queue
Home
Library
Get App
Create a free account to unlock:
Recommendations: Personalized for you
Requests: Request new book summaries
Bookmarks: Save your favorite books
History: Revisit books later
Ratings: Rate books & see your ratings
100,000+ readers
Try Full Access for 7 Days
Listen, bookmark, and more
Compare Features Free Pro
📖 Read Summaries
All summaries are free to read in 40 languages
🎧 Listen to Summaries
Listen to unlimited summaries in 40 languages
❤️ Unlimited Bookmarks
Free users are limited to 4
📜 Unlimited History
Free users are limited to 4
📥 Unlimited Downloads
Free users are limited to 1
Risk-Free Timeline
Today: Get Instant Access
Listen to full summaries of 73,530 books. That's 12,000+ hours of audio!
Day 4: Trial Reminder
We'll send you a notification that your trial is ending soon.
Day 7: Your subscription begins
You'll be charged on Jul 7,
cancel anytime before.
Consume 2.8x More Books
2.8x more books Listening Reading
Our users love us
100,000+ readers
"...I can 10x the number of books I can read..."
"...exceptionally accurate, engaging, and beautifully presented..."
"...better than any amazon review when I'm making a book-buying decision..."
Save 62%
Yearly
$119.88 $44.99/year
$3.75/mo
Monthly
$9.99/mo
Start a 7-Day Free Trial
7 days free, then $44.99/year. Cancel anytime.
Scanner
Find a barcode to scan

Settings
General
Widget
Loading...